Xi măng được tạo thành bằng cách nung đá vôi với một lượng nhỏ các vật liệu khác như sét / cát tại nhiệt độ 1450°C trong một lò kín. Clinker là sản phẩm tạo thành, dựa vào một lượng nhỏ gypsum tạo thành xi măng Portland. Cách sử dụng thông dụng nhất của xi măng Portland tạo thành bê tông, một hỗn hợp vật liệu của xi măng, hỗn hợp (đá và cát) và nước.

Việc đo và điều chỉnh phân bố kích thước hạt của xi măng nhằm mục đích tạo ra sản phẩm có hiệu suất tốt và kiểm soát chi phí sản xuất. Các công nghệ thường dùng trong sản xuất xi măng là sàng và thấm khí vẫn được sử dụng, nhưng tán xạ laser đang trở thành một phương pháp phổ biến để xác định kích thước hạt. Công nghệ tán xạ laser nhanh, dễ, độ tái lập tốt và cho một biểu kết quả tổng quan đầy đủ về dải phân bố hạt.

Các công nghệ khác

Các công nghệ để xác định kích thước hạt và diện tích bề mặt của xi măng bao gồm sàng và thấm khí, or phương pháp Blaine:

  • ASTM C430-9C430-96 Standard Test Method for Fineness of Hydraulic Cement by the 45-µm (No. 325) Sieve.
  • ASTM C786-96 Standard Test Method for Fineness of Hydraulic Cement and Raw Materials by the 300-μm (No. 50), 150-μm (No. 100), and 75-μm (No. 200) Sieves by Wet Methods.
  • ASTM C204-07 Standard Test Methods for Fineness of Hydraulic Cement by Air-Permeability Apparatus.

Tán xạ laser

Nhiều phòng thí nghiệm xi măng đang chuyển sang đo phân bố kích thước hạt bằng tán xạ laser. Công nghệ ngày nhanh, dễ dàng sử dụng, nhanh, linh hoạt và độ lặp lại tốt. HORIBA cung cấp hai giải pháp cho khách hàng công nghiệp xi măng: một hệ thống đầy đủ và tự động  Partica LA-950, và một hệ thống nhỏ và tiết kiệm  LA-300.

Dưới đây là biểu kết quả đo xi măng bằng máy đo LA-950V2 Horiba:

Cement Diffraction Graph